Gửi câu hỏi
Giao thông - Xây dựng - Tài nguyên - Môi trường

Hỏi: Quy định về nộp tiền sử dụng đất có nguồn gốc do lấn, chiếm

Dương Tuấn - 17:58 06/10/2015

Chi tiết câu hỏi

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 về thu tiền sử dụng đất thì có thể có hai cách hiểu về thu tiền sử dụng đất như sau: Thứ nhất, bằng 100% (diện tích thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất + diện tích thu tiền sử dụng đất vượt hạn mức giao đất) x giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền x hệ số điều chỉnh giá đất. Thứ hai, bằng 100% (diện tích thu tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất x giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) + (diện tích thu tiền sử dụng đất vượt hạn mức giao đất x giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền x hệ số điều chỉnh giá đất (nếu có diện tích vượt hạn mức thì mới nhân với hệ số điều chỉnh giá đất). Vậy cách hiểu nào là chính xác?

Trả lời

Cục Thuế tỉnh Trà Vinh trả lời vấn đề này như sau:

Theo Khoản 1, Điều 9 Nghị định 45/2014/NĐ-CP: “Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc do lấn, chiếm hoặc đất được giao, được cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 1 tháng 7 năm 2014 nhưng nay phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, nếu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 9 Điều 210 Luật Đất đai thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”.

Theo Điểm b và Điểm c, Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP: “b, Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Nghị định của Chính phủ về giá đất áp dụng trong các trường hợp sau:

- Xác định tiền sử dụng đất đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) từ 30 tỷ đồng trở lên đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; từ 10 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; từ 20 tỷ đồng trở lên đối với các tỉnh còn lại trong các trường hợp: Tổ chức được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất; hộ gia đình, cá nhân được giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.

- Xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất.

c) Giá đất cụ thể được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất áp dụng đối với trường hợp diện tích tính thu tiền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất có giá trị (tính theo giá đất trong Bảng giá đất) dưới 30 tỷ đồng đối với các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng cao; dưới 20 tỷ đồng đối với các tỉnh còn lại áp dụng để xác định tiền sử dụng đất trong các trường hợp:

- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;

- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

- Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất để áp dụng cho các trường hợp quy định tại Điểm này”.

Theo các quy định trên, trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì:

- Phần diện tích được xác định trong hạn mức giao đất, tiền sử dụng đất xác định theo giá đất của bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành.

- Phần diện tích vượt hạn mức giao đất có 2 trường hợp xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất:

+ Phần diện tích đất vượt hạn mức có giá trị trên 20 tỷ đồng (áp dụng đối với địa bàn tỉnh Trà Vinh) xác định theo Bảng giá đất của UBND tỉnh thì Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư quy định tại Điểm b, Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014. Giá đất cụ thể trong trường hợp này do UBND tỉnh quyết định cụ thể cho từng thửa đất.

+ Phần diện tích đất vượt hạn mức có giá trị dưới 20 tỷ đồng (áp dụng với địa bàn tỉnh Trà Vinh) xác định theo Bảng giá đất của UBND tỉnh thì Giá đất cụ thể được xác định theo các phương pháp hệ số điều chỉnh quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014. Giá đất cụ thể trong trường hợp này do cơ quan thuế xác định theo giá đất quy định tại Bảng giá đất của UBND tỉnh (x) với hệ số điều chỉnh và thông báo cho hộ gia đình, cá nhân thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Gửi câu hỏi

Tìm kiếm nhanh

Từ khóa
Tìm trong
Tìm kiếm
Top