Phạm Thị Hải Vân -
07:05 02/05/2024
Tôi đang là giáo viên tại trường THCS. Tôi có thời gian công tác và xếp lương như sau: - Ngày 1/1/2014 - 31/12/2014: Giáo viên THCS chính 15a.201 (lương 2,34 - 85%), hợp đồng lao động; - Ngày 1/1/2015 - 31/7/2016: Giáo viên THCS chính 15a.201 (lương 2,34 - 100%), hợp đồng lao động; - Ngày 1/8/2016 - 3/2017: Giáo viên THCS hạng II V07.04.11 (lương 2,67), hợp đồng lao động; - Tháng 4/2017 - 30/6/2019: Giáo viên THCS hạng II V07.04.11 (lương 2,67), trúng tuyển viên chức tháng 4/2017; - Ngày 1/7/2019 - 2/2022: Giáo viên THCS hạng II V07.04.11 (lương 3,00), viên chức; - Tháng 3/2022: Giáo viên THCS hạng II V07.04.31 (lương 4,00), viên chức. Xin hỏi, để tính thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II hoặc tương đương thì tôi được tính từ thời gian bắt đầu hợp đồng lao động (không tính tập sự) là ngày 1/1/2014 hay tính từ thời gian trúng tuyển viên chức tháng 4/2017? Nếu tính đến ngày 1/12/2023 thì tôi thiếu 1 tháng, nhưng qua ngày 1/1/2024 thì tôi đã đủ 9 năm giữ hạng II hoặc tương đương. Tuy nhiên, theo như Hiệu trưởng trường thì với trường hợp của tôi, để tính thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II hoặc tương đương thì chỉ được tính từ thời gian trúng tuyển viên chức là từ năm 2017, nên tôi chưa đủ 9 năm giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, không được giữ hạng II V07.04.31. Ngoài ra, tôi được cho biết, thời gian tôi giữ ngạch giáo viên THCS chính 15a.201 chỉ là trường tiếp nhận giáo viên chứ không phải tôi được bổ nhiệm giáo viên THCS chính 15a.201, trong khi quyết định lương của tôi đều ghi rõ ngạch và bậc lương các thời điểm. Đến thời điểm hiện tại, sau khi nộp hồ sơ để rà soát lên Phòng Nội vụ, tôi được nhà trường thông báo sẽ không được giữ hạng II. Tôi đề nghị được giải đáp về việc xếp hạng chức danh nghề nghiệp với trường hợp của tôi.
Xem chi tiết