Phùng Mỹ Hạnh -
08:05 08/12/2025
Trong quá trình triển khai thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 219/2025/NĐ-CP, công ty tôi gặp một số vướng mắc trong việc xác định lĩnh vực làm việc, mã ngành nghề cấp 3, cũng như yêu cầu về trình độ chuyên môn đối với từng vị trí công việc. Theo quy định, tổ chức/doanh nghiệp phải ghi cụ thể tên công việc/nghề nghiệp dự kiến làm theo mã nghề cấp 3 của Phụ lục I - Quyết định số 34/2020/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục nghề nghiệp Việt Nam khi điền thông tin vào Mẫu số 01 và Mẫu số 03. Cụ thể: Cấp 1: lãnh đạo, quản lý trong các ngành, các cấp và các đơn vị đại học trở lên (áp dụng đối với mã cấp 3 từ 171-174); cấp 2: nhà chuyên môn bậc cao đại học trở lên; cấp 3: nhà chuyên môn bậc trung cao đẳng; cấp 4: nhân viên trợ lý văn phòng trung cấp/chứng chỉ đào tạo/có kinh nghiệm làm việc; cấp 5: nhân viên dịch vụ và bán hàng trung cấp/chứng chỉ đào tạo/có kinh nghiệm làm việc; cấp 6: lao động có kỹ năng trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản chứng chỉ đào tạo/có kinh nghiệm làm việc; cấp 7: lao động thủ công và các nghề có liên quan khác chứng chỉ đào tạo/có kinh nghiệm làm việc; cấp 8: thợ lắp ráp và vận hành máy móc, thiết bị chứng chỉ đào tạo/có kinh nghiệm làm việc; cấp 9: lao động giản đơn lao động phổ thông. Việc xác định mã ngành nghề và yêu cầu về trình độ đang được hiểu không thống nhất giữa các Sở, ban ngành địa phương, gây lúng túng và kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ. Ví dụ, đối với mã 332 – Nhân viên bán hàng, mua sắm và môi giới, bản chất công việc này chủ yếu yêu cầu kinh nghiệm thực tế, kỹ năng giao tiếp, thương lượng, không bắt buộc bằng cấp cao. Tuy nhiên, theo cách phân nhóm trong Danh mục nghề nghiệp, mã 332 được xếp thuộc mã cấp 1 nhóm 3 – "Nhà chuyên môn bậc trung", nên một số Sở, ngành yêu cầu người lao động nước ngoài phải có bằng cao đẳng hoặc chứng chỉ chuyên môn. Trong khi đó, ở một số địa phương khác, vẫn chấp thuận theo kinh nghiệm thực tế, không yêu cầu bằng cấp. Tôi xin hỏi, bảng phân loại trên (được trích từ Danh mục nghề nghiệp Việt Nam) là căn cứ pháp lý bắt buộc để xác định yêu cầu về trình độ, bằng cấp, hay chỉ mang tính chất tham khảo? Tôi đề nghị được hướng dẫn cụ thể để doanh nghiệp có cơ sở thống nhất khi xác định mã nghề và trình độ tương ứng. Đối với các chức danh không có trong Quyết định số 34/2020/QĐ-TTg (ví dụ: Trưởng xưởng, Trưởng bộ phận, Giám sát sản xuất, …), doanh nghiệp không biết xác định mã nghề nào cho phù hợp. Đề nghị hướng dẫn nguyên tắc lựa chọn hoặc nhóm nghề tương đương trong các trường hợp này để bảo đảm thống nhất khi khai báo thông tin trong hồ sơ. Tôi cũng xin kiến nghị Bộ Nội vụ sớm ban hành văn bản hướng dẫn chính thức để thống nhất cách hiểu và áp dụng quy định pháp luật giữa các địa phương, giảm bớt khó khăn, chi phí hành chính cho doanh nghiệp.
Xem chi tiết