Chi tiết câu hỏi
Trả lời
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:
Theo quy định tại Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, hồ sơ dự thầu hợp lệ phải có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Theo đó, việc đánh giá tính hợp lệ của bảo đảm dự thầu thực hiện theo quy định của hồ sơ mời thầu, trên cơ sở quy định nêu trên và thuộc trách nhiệm của tổ chuyên gia, bên mời thầu.