Chi tiết câu hỏi
Trả lời
Cục Kiểm lâm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả lời vấn đề này như sau:
Tại Khoản 2 Điều 15 Luật Lâm nghiệp quy định về căn cứ chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác:
"2. Diện tích rừng, đất quy hoạch để trồng rừng".
Tại Điểm d Khoản 2 Điều 41 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 21 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ quy định:
"d) Báo cáo thuyết minh hiện trạng rừng và bản đồ hiện trạng rừng khu vực đề nghị chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác do chủ dự án lập trong thời gian 6 tháng trước ngày nộp hồ sơ. Báo cáo thuyết minh thể hiện rõ thông tin về vị trí (tiểu khu, khoảnh, lô, địa danh hành chính khu rừng), diện tích rừng theo: loại rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất), nguồn gốc hình thành (rừng tự nhiên, rừng trồng) và được thể hiện trên bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1/5.000 đối với dự án có diện tích chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác dưới 500 ha, tỷ lệ 1/10.000 đối với dự án có diện tích chuyển mục đích sử dụng sang rừng mục đích khác từ 500 ha trở lên và dự án dạng tuyến;".
Do vậy, khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác phải căn cứ vào "diện tích rừng, đất quy hoạch để trồng rừng" như quy định nêu trên.
Về cách hiểu quy định của pháp luật tại Khoản 2 Điều 15 Luật Lâm nghiệp, quy định của pháp luật chỉ có một cách hiểu thống nhất để áp dụng như đã nêu ở trên.
Về giải thích pháp luật, tại Điều 159 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định về thẩm quyền đề nghị giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh:
"1. Chủ tịch nước, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan trung ương của tổ chức thành viên của Mặt trận và đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội tự mình hoặc theo đề nghị của các cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội quy định tại Khoản 1 Điều này quyết định việc giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh. Các trường hợp và nguyên tắc giải thích luật".
Do vậy, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không phải là cơ quan có thẩm quyền được giải thích các quy định của Luật Lâm nghiệp.
Quy hoạch lâm nghiệp được quy định tại Chương II Luật Lâm nghiệp, trong đó có các quy định gồm:
- Điều 10. Nguyên tắc, căn cứ lập quy hoạch lâm nghiệp;
- Điều 11. Thời kỳ và nội dung quy hoạch lâm nghiệp;
- Điều 12. Lập, lấy ý kiến, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia;
- Điều 13. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch lâm nghiệp.
Như vậy, quy hoạch lâm nghiệp không có nội dung quy định về chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như câu hỏi của ông Tân.
Về việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với diện tích rừng đã được quy hoạch cho mục đích sử dụng khác không phải lâm nghiệp, tại Khoản 6 Điều 41 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ, được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 21 Điều 1 Nghị định số 91/2024/NĐ-CP ngày 18/7/2024 của Chính phủ quy định:
"6. Đối với diện tích rừng đã được quy hoạch cho mục đích sử dụng khác không phải lâm nghiệp nhưng chưa được cấp có thẩm quyền quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác thì áp dụng quy định về chuyển mục đích sử dụng đối với loại rừng tương ứng trước khi phê duyệt quy hoạch đưa diện tích rừng đó sang mục đích khác không phải lâm nghiệp".
Do vậy, khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với diện tích rừng đã được quy hoạch cho mục đích sử dụng khác không phải lâm nghiệp thực hiện theo quy định nêu trên và pháp luật có liên quan.