Chi tiết câu hỏi
Trả lời
Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:
Theo quy định tại Điều 11 Luật Chứng khoán 2019: "Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp là nhà đầu tư có năng lực tài chính hoặc có trình độ chuyên môn về chứng khoán".
Theo quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 11: "Cá nhân có thu nhập chịu thuế năm gần nhất tối thiểu là 1 tỷ đồng tính đền thời điểm cá nhân đó được xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp theo hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả".
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 155/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chứng khoán, tài liệu xác định nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp đối với cá nhân quy định tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 11 Luật Chứng khoán 2019 nêu trên bao gồm:
"a) Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
b) Hồ sơ kê khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế hoặc chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức, cá nhân chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp".
Như vậy, căn cứ các quy định nêu trên, tài liệu để xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp được căn cứ trên chứng từ khấu trừ thuế của tổ chức chi trả trong năm gần nhất trước thời điểm xác định tư cách là nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp.
Theo quy định tại Điều 74 Luật Chứng khoán, điều kiện về cơ sở vật chất là một trong những điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty chứng khoán phải sở hữu hoặc thuê văn phòng làm trụ sở bảo đảm cho hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Trên cơ sở đó, Nghị định số 155/2020/NĐ-CP quy định, tổ chức nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty chứng khoán phải có hồ sơ liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng văn phòng dự kiến đặt trụ sở công ty bao gồm: Hợp đồng thuê trụ sở, giấy tờ chứng minh quyền sở hữu trụ sở, quyền sử dụng trụ sở.