Chi tiết câu hỏi
Trả lời
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:
Tại khoản 2 Điều 30 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP quy định: "Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hằng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hằng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội".
Tại Thông tư số 05/2024/TT-BXD ngày 31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở đã hướng dẫn việc xác nhận đối tượng, xác nhận thu nhập cho đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 Luật Nhà ở năm 2023 (không có hợp đồng lao động) như sau:
- Giấy xác nhận về đối tượng do UBND cấp xã nơi đăng ký thường trú, tạm trú xác nhận (Mẫu số 01 Phụ lục I Thông tư số 05/2024/TT-BXD);
- Giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội do UBND cấp xã nơi người kê khai Giấy kê khai về điều kiện thu nhập là người thu nhập thấp xác nhận (Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 05/2024/TT-BXD).
Trường hợp người đứng đơn đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội đã kết hôn thì vợ hoặc chồng của người đó cũng phải kê khai mẫu giấy tờ chứng minh điều kiện về thu nhập theo Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 tại Phụ lục I Thông tư số 05/2024/TT-BXD (được quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 05/2024/TT-BXD).
Như vậy, pháp luật về nhà ở đã có quy định và hướng dẫn cụ thể việc xác nhận đối tượng và điều kiện về thu nhập cho đối tượng là người thu nhập thấp khu vực đô thị (không có hợp đồng lao động).
Đồng thời, tại các mẫu giấy xác nhận, người kê khai phải cam đoan những lời mình kê khai là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.