Chi tiết câu hỏi
Trả lời
Thuế tỉnh Bắc Ninh trả lời vấn đề này như sau:
Về thuế GTGT, căn cứ Điều 26 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP ngày 1/7/2025 của Chính phủ quy định về chứng từ thanh toán:
"g) Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ 05 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hóa, dịch vụ bằng văn bản, hóa đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng".
Căn cứ quy định nêu trên:
Đối với các hóa đơn GTGT có giá trị hàng hóa mua từ 5 triệu đồng trở lên thì về nguyên tắc khấu trừ trường hợp đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng, phụ lục hợp đồng.
Đây là điểm mới của Nghị định số 181/2025/NĐ-CP so với Nghị định số 209/2013/NĐ-CP, Công ty cần lưu ý khi kê khai khấu trừ thuế GTGT.
Sau thời điểm đến hạn thanh toán, Công ty mới thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt thì hiện nay, nội dung này Thuế tỉnh Bắc Ninh đang nhận thấy có vướng mắc, đã báo cáo Cục Thuế để xin ý kiến hướng dẫn. Khi nào có hướng dẫn cụ thể, Cơ quan Thuế sẽ thông tin đến đơn vị.
Lập hóa đơn khi cho, biếu, tặng hàng hóa
Theo quy định tại khoản 3 và khoản 7 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP ngày 20/3/2025:
"3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 và bổ sung khoản 9 Điều 4 như sau:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 6, khoản 7 như sau:
"1. Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn đề giao cho người mua (bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, tiền công; hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa) và các trường hợp lập hóa đơn theo quy định tại Điều 19 Nghị định này. Hóa đơn phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử phải theo định dạng chuẩn dữ liệu của cơ quan thuế theo quy định tại Điều 12 Nghị định này".
"7. Sửa đổi, bổ sung khoản 5, điểm a khoản 6, khoản 9, điểm c khoản 14 Điều 10 và bổ sung điểm 1 vào khoản 14, bổ sung khoản 17 vào Điều 10 như sau:
a.3)…
Trường hợp khuyến mại hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về thương mại; cho, biếu, tặng hàng hóa, dịch vụ phù hợp với quy định pháp luật thì được lập hóa đơn tổng giá trị khuyến mại, cho, biếu, tặng kèm theo danh sách khuyến mại, cho, biếu, tặng. Tổ chức lưu giữ hồ sơ có liên quan về chương trình khuyến mại, cho, biếu, tặng và cung cấp khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác nội dung thông tin giao dịch và cung cấp bảng tổng hợp chi tiết hàng hóa, dịch vụ khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu. Trường hợp khách hàng yêu cầu lấy hóa đơn theo từng giao dịch thì người bán phái lập hóa đơn giao cho khách hàng.
Hóa đơn phải ghi rõ "kèm theo bảng kê số..., ngày... tháng... năm". Bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, thành tiền hàng hóa, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập bảng kê. Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê phải có tiêu thức "thuế suất thuế giá trị gia tăng" và "tiền thuế giá trị gia tăng". Tổng cộng tiền thanh toán đúng với số tiền ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày. Bảng kê phải ghi rõ "kèm theo hóa đơn số..ngày... tháng.. năm"."
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có thực hiện cho, biếu, tặng hàng hóa cho khách hàng, công nhân viên phù hợp với quy định pháp luật thì được lập hóa đơn tổng giá trị cho, biếu, tặng kèm theo danh sách cho, biếu, tặng. Chi tiết được thực hiện theo hướng dẫn tại diểm a.3 khoản 7 Điều 1 Nghị dịnh số 70/2025/NĐ-CP.