Tài chính - Ngân hàng - Đầu tư - Công Thương

Hỏi: Kinh doanh ngắn hạn tại địa phương khác, khai nộp thuế thế nào?

Phạm Thị Ánh - 10:53 17/03/2023

Chi tiết câu hỏi

Công ty tôi hoạt động về lĩnh vực vui chơi giải trí cho trẻ em, có 15 chi nhánh tại các tỉnh, thành phố. Nhằm tăng doanh thu dịch vụ và thăm dò thị trường để mở chi nhánh mới, công ty tổ chức kinh doanh dịch vụ khu vui chơi trẻ em vãng lai tại địa bàn các tỉnh mà công ty chưa mở chi nhánh trong thời gian 1-3 tháng. Tôi xin hỏi, nếu công ty hoạt động ngắn hạn tại các trung tâm thương mại cùng tỉnh, thành phố với các chi nhánh đang hoạt động (Ví dụ: Mang đồ chơi như nhà banh, cầu tuột... đến các trung tâm thương mại ở địa bàn Hà Nội nhưng khác địa chỉ chi nhánh của công ty đang hoạt động) thì có phải đăng ký giấy phép hay không? Việc khai thuế, nộp thuế và xuất hóa đơn sẽ thực hiện như thế nào? Nếu công ty hoạt động ngắn hạn tại các trung tâm thương mại khác tỉnh, thành phố với các chi nhánh hiện đang hoạt động (Ví dụ: Mang đồ chơi như nhà banh, cầu tuột… đến 1 trung tâm thương mại ở Hải Phòng nơi không có chi nhánh hoặc trụ sở chính của công ty hoạt động) thì có phải đăng ký giấy phép hay không? Việc khai thuế, nộp thuế và xuất hóa đơn sẽ thực hiện như thế nào?

Trả lời

Chi cục Thuế khu vực Quận 7 - huyện Nhà Bè, TPHCM trả lời vấn đề này như sau:

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, tại Điều 44 quy định:

"Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế

1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;

b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.

2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:

a) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;".

Mức thu lệ phí môn bài

Căn cứ Điểm c Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 4/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài:

"Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài

1. Mức thu lệ phí môn bài đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau:

… c) Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác: 1.000.000 đồng/năm".

Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:

"Điều 11. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế

Người nộp thuế thực hiện các quy định về địa điểm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 45 Luật Quản lý thuế và các quy định sau đây:

1. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế có nhiều hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều 45 Luật Quản lý thuế là cơ quan thuế nơi có hoạt động kinh doanh khác tỉnh, thành phố nơi có trụ sở chính đối với các trường hợp sau đây:

… h) Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

… k) Khai lệ phí môn bài tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh".

Các trường hợp áp thuế giá trị gia tăng và thu nhập danh nghiệp

Căn cứ Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT:

"Điều 11. Thuế suất 10%

Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này".

Căn cứ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

"Điều 11. Thuế suất thuế TNDN

1. Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế TNDN là 22%, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu đãi.

… Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất 22% chuyển sang áp dụng thuế suất 20%".

Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:

+ Tại Khoản 8 và Khoản 9 Điều 3 quy định:

"Điều 3. Giải thích từ ngữ

… 8. "Đơn vị phụ thuộc" bao gồm chi nhánh, văn phòng đại diện.

9. "Địa điểm kinh doanh" là nơi người nộp thuế tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh (trừ địa điểm của trụ sở chính, đơn vị phụ thuộc).

+ Tại Khoản 1 Điều 12 quy định:

"Điều 12. Phân bổ nghĩa vụ thuế của người nộp thuế hạch toán tập trung có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính

1. Người nộp thuế có hoạt động, kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thực hiện hạch toán tập trung tại trụ sở chính theo quy định tại Khoản 2, Khoản 4 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thực hiện khai thuế, tính thuế và nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ số thuế phải nộp cho từng tỉnh nơi có hoạt động kinh doanh".

+ Tại Khoản 4 Điều 13 quy định:

"Điều 13. Khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT

… 4. Đối với đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, sử dụng hóa đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do người nộp thuế đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế, nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc".

+ Tại Điều 20 quy định:

"Điều 20. Mẫu tờ khai, phụ lục tờ khai, tài liệu liên quan trong hồ sơ khai thuế

Tờ khai thuế; phụ lục tờ khai; Bản giải trình khai bổ sung;... được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo tại Phụ lục II Thông tư này".

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp vướng mắc của bà Phạm Thị Ánh:

Về việc đăng ký giấy phép cho dịch vụ vui chơi trẻ em ngắn hạn tại các trung tâm thương mại cùng tỉnh, thành phố với các chi nhánh hiện đang hoạt động hoặc khác tỉnh, thành phố với các chi nhánh hiện đang hoạt động của công ty không thuộc nội dung quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, đề nghị bà liên hệ với cơ quan chức năng để được hướng dẫn theo thẩm quyền.

Trường hợp công ty có đơn vị phụ thuộc trực tiếp bán hàng, có sử dụng hóa đơn do đơn vị phụ thuộc đăng ký hoặc do công ty đăng ký với cơ quan thuế quản lý đơn vị phụ thuộc, theo dõi hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, đầu vào thì đơn vị phụ thuộc khai thuế GTGT theo Mẫu 01/GTGT (mẫu ban hành kèm theo tại Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC) và nộp thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị phụ thuộc.

Dịch vụ vui chơi trẻ em thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%; áp dụng thuế suất thuế TNDN 20% trên thu nhập tính thuế trong kỳ và mức thu lệ phí môn bài đối với chi nhánh, địa điểm kinh doanh là 1.000.000 đồng/năm.

Đề nghị bà căn cứ tình hình thực tế hoạt động kinh doanh của công ty để thực hiện chính sách thuế đúng quy định.