Chi tiết câu hỏi
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 16 Nghị định số 136/2015/NĐ-CP, “Riêng với dự án khẩn cấp, hạng mục của dự án khẩn cấp cần triển khai ngay để khắc phục thiên tai, bão lũ, sạt lở đê kè đến mức có thể gây vỡ đê, hồ đập, sạt lở đường ô tô, đường sắt gây ách tắc giao thông, các trường hợp khẩn cấp trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, cho phép triển khai thực hiện khi có lệnh khẩn cấp của cấp có thẩm quyền”. Tại Điểm a, Khoản 2, Điều 43 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ quy định “Người quyết định đầu tư xây dựng theo lệnh khẩn cấp, có tính cấp bách tự quyết định về trình tự thực hiện đầu tư xây dựng và hình thức quản lý dự án”. Tôi xin hỏi, cấp có thẩm quyền ra lệnh khẩn cấp là cấp nào?
Trả lời
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:
Đề nghị ông nghiên cứu Pháp lệnh về tình trạng khẩn cấp năm 2010; Luật Phòng, chống thiên tai; Luật Đê điều và các văn bản pháp luật khác có liên quan để tìm hiểu cấp có thẩm quyền ban bố lệnh khẩn cấp đối với từng lĩnh vực cụ thể.