Chi tiết câu hỏi
Trả lời
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trả lời vấn đề này như sau:
Tại Khoản 1 Điều 24 Luật Đầu tư quy định: "Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế".
Theo Khoản 18, Khoản 19 và Khoản 22 Điều 3 Luật Đầu tư quy định:
"18. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài…
19. Nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân có quốc tịch nước ngoài, tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
… 22. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông".
Thủ tục đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp được quy định tại Điều 26 Luật Đầu tư và Điều 65, Điều 66 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Đầu tư.
Các đối tượng phải thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế khác được quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư, bao gồm các trường hợp:
"a) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
b) Có tổ chức kinh tế quy định tại Điểm a Khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
c) Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại Điểm a Khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ".
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật Đầu tư: "Hoạt động đầu tư kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư và luật khác có liên quan".
Do vậy, đề nghị bà nghiên cứu các quy định liên quan theo Luật Chứng khoán và Thông tư số 98/2020/TT-BTC ngày 16/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để thực hiện và trao đổi với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước về nội dung này.