Chi tiết câu hỏi
Tôi có thời gian công tác trên 17 năm trong ngành và có thành tích liên tục trong năm 5 gần đây như sau: - Năm 2019: Hoàn thành tốt nhiệm vụ, Lao động tiên tiến, Giấy khen của Giám đốc Sở và có đề tài sáng kiến cấp cơ sở được công nhận. - Năm 2020: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Giấy khen của Giám đốc Sở và có đề tài sáng kiến cấp cơ sở được công nhận. - Năm 2021: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Giấy khen của Giám đốc Sở và có đề tài sáng kiến cấp cơ sở được công nhận. - Năm 2022: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Chiến sĩ thi đua cơ sở và có đề tài sáng kiến cấp cơ sở được công nhận, được đề nghị tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2021 -2022. - Năm 2023: Đầu năm được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2021 - 2022, cuối năm 2023 được xét Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, Chiến sĩ thi đua cơ sở và có đề tài sáng kiến cấp cơ sở được công nhận và được Bộ trưởng tặng Bằng khen chuyên đề năm 2023. Nếu xét theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 71 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2003 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 38 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013) thì tôi chưa đủ điều kiện để đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ vì theo quy định phải được tặng bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh và 5 năm tiếp theo liên tục Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (theo quy định này thì phải có bằng khen của tỉnh rồi và 5 năm tiếp theo kể từ khi có bằng khen mà hoàn thành xuất sắc liên tục mới được công nhận). Tuy nhiên, hiện nay theo Điểm b Khoản 1 Điều 73 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022: "Đã được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh và có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở". Quy định này có nội dung mới hơn là bỏ đi cụm từ "5 năm tiếp theo" mà thay vào đó cụm từ "có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở". Quy định này hiện nay có 2 cách hiểu: - Cách hiểu thứ nhất: phải có Bằng khen của tỉnh và sau đó 5 năm tiếp theo đủ điều kiện mới được đề nghị. Ví dụ: Năm 2023 có Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh thì đến năm 2030 nếu đủ điều kiện thì mới được đề nghị Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. - Cách hiểu thứ hai: Chỉ cần trong giai đoạn liên tục 5 năm trở lên đến thời điểm đề nghị công nhận phải có Bằng khen của tỉnh, có 3 lần đạt Chiến sĩ thi đua cơ sở và hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên do đã bỏ đi cụm từ "5 năm tiếp theo". Ví dụ: Đến thời điểm đề nghị công nhận tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ năm 2024, cho giai đoạn 5 năm (2019 - 2023), trong đó, có liên tục 5 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ (2019 - 2023), có 1 bằng khen của tỉnh (2023) và có 3 lần đạt Chiến sĩ thi đua cơ sở là đủ điều kiện. Tôi xin hỏi, nếu hiểu theo cách hiểu thứ hai thì năm 2024, với những thành tích nêu trên tôi có đủ điều kiện đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho giai đoạn 2019 - 2023 không?
Trả lời
Bộ Nội vụ trả lời vấn đề này như sau:
Điểm b Khoản 1 Điều 73 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 quy định: "Đã được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh và có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở"".
Như vậy, sau khi được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh, cá nhân phải có liên tục từ 5 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 3 lần được tặng danh hiệu "Chiến sĩ thi đua cơ sở" thì đủ điều kiện đề nghị xét tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ.