Tài chính – Ngân hàng – Công Thương

Hỏi: Việc sử dụng mã số thuế được quy định như thế nào?

Bình Thanh - 10:01 24/08/2016

Chi tiết câu hỏi

Xin hỏi những quy định mới nhất về việc sử dụng mã số thuế?

Trả lời

Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Ngày 28/6/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế.

Theo đó, cá nhân được cấp 1 mã số thuê (MST) duy nhất để sử dụng trong suốt cuộc đời của cá nhân đó.  Người phụ thuộc của cá nhân được cấp MST để giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế TNCN.

MST cấp cho người phụ thuộc đồng thời cũng là MST của cá nhân đó khi phát sinh nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

MST cấp cho hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh là MST cấp cho cá nhân là đại diện hộ kinh doanh. Khi đại diện hộ kinh doanh chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh được cấp MST theo MST của đại diện hộ kinh doanh mới.

Nếu hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh ngừng hoạt động sản xuất, kinh doanh, MST của đại diện hộ kinh doanh được sử dụng là MST của cá nhân đó.

Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh khi thay đổi đại diện hộ kinh doanh phải thông báo với cơ quan thuế để cấp lại MST. Nếu đại diện hộ kinh doanh mới đã được cấp MST cá nhân thì sử dụng MST đó.

Mã số thuế 10 số được cấp cho các DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác có đầy đủ tư cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ nghĩa vụ của mình trước pháp luật, đại diện hộ kinh doanh và các cá nhân khác theo quy định.

Mã số thuế 13 số được cấp cho: (i) Các chi nhánh, văn phòng đại diện của DN được cấp mã số đơn vị phụ thuộc của DN theo Luật DN, các đơn vị phụ thuộc của các tổ chức kinh tế, tổ chức khác được thành lập theo quy định pháp luật và có phát sinh nghĩa vụ thuế; (ii) Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng, hiệp định dầu khí, Công ty mẹ - Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đại diện nước chủ nhà nhận phần lãi được chia từ các hợp đồng, hiệp định theo quy định; (iii) Các địa điểm kinh doanh của hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh trong trường hợp các địa điểm kinh doanh trên cùng địa bàn cấp huyện nhưng khác địa bàn cấp xã.

Ngoài ra, Thông tư 95/2016/TT-BTC còn quy định cấp mã số thuế đối với một số trường hợp cụ thể như: (i) Đối với người nộp thuế tham gia hợp đồng, hiệp định dầu khí; (ii) Đối với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài đăng ký nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế; (iii) Đối với DN, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, cá nhân phải khấu trừ, nộp thuế thay cho nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài; tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu; tổ chức nộp thay cho cá nhân hợp đồng, hợp tác kinh doanh; và (iv) đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền đăng ký thuế qua cơ quan chi trả thu nhập.

Quy định chi tiết việc sử dụng mã số thuế

Thông tư quy định, người nộp thuế sử dụng MST để khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và thực hiện các thủ tục về thuế khác đối với tất cả các nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước, kể cả trường hợp người nộp thuế sản xuất, kinh doanh tại nhiều địa bàn khác nhau.

DN, tổ chức đã được cấp MST nếu phát sinh các hoạt động sản xuất, kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh sang địa bàn tỉnh, thành phố khác nhưng không lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc hoặc có cơ sở sản xuất trực thuộc trên địa bàn khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, thuộc đối tượng được hạch toán khoản thu của ngân sách nhà nước theo Luật quản lý thuế, thì sử dụng MST đã cấp để khai thuế, nộp thuế với cơ quan thuế tại địa bàn nơi phát sinh hoạt động kinh doanh mới hoặc mở rộng kinh doanh.

Hộ gia đình, nhóm cá nhân, cá nhân kinh doanh có từ 2 địa điểm kinh doanh trở lên và mỗi địa điểm kinh doanh do một cơ quan thuế quản lý thì sử dụng MST đã cấp để kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế tại địa bàn nơi có địa điểm kinh doanh.

Cá nhân đã được cấp MST cá nhân, khi phát sinh hoạt động kinh doanh, nếu cá nhân là đại diện hộ kinh doanh thì sử dụng MST của mình để kê khai, nộp thuế cho hoạt động kinh doanh và ngược lại.

Chủ DN tư nhân phải sử dụng MST cá nhân của mình để kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN của bản thân chủ DN tư nhân.

Nếu DN tư nhân phát sinh nghĩa vụ khấu trừ, nộp thay thuế TNCN cho các cá nhân làm việc tại DN tư nhân thì sử dụng MST của DN tư nhân để kê khai, khấu trừ, nộp thay.

Cá nhân là người phụ thuộc khi phát sinh nghĩa vụ phải nộp ngân sách nhà nước thì sử dụng MST đã được cấp cho người phụ thuộc để khai thuế, nộp thuế đối với các nghĩa vụ phát sinh phải nộp ngân sách nhà nước.