Xin hỏi về việc áp dụng định mức một số công tác như sau:
1. Công tác đào bạt mái taluy đê, mái kè (hệ số mái m=1.50 -:- 2.00): Áp dụng mã hiệu đào móng công trình (AB.25000) hay áp dụng đào kênh mương (AB.27000)?
2. Công tác khoan cọc nhồi D400
- Đối với công tác khoan tạo lỗ: Theo định mức 1776 chỉ có các đường kính cọc D800, D1000, D1200, D1300. Việc sử dụng cọc khoan nhồi đường kính D400 thì hao phí về vật liệu, nhân công, máy thi công được tính như thế nào?
- Định mức lắp đặt ống vách (AB.34500): Hao phí công tác nhổ ống vách tính bằng 60% hao phí tương ứng lắp đặt ống vách (tương tự như công tác tháo dỡ kết cấu thép hệ khung dàn sàn đào tính bằng 60% hao phí lắp dựng AI.63300) có phù hợp không?
3. Công tác ván khuôn, lắp dựng cấu kiện đúc sẵn bằng thủ công
- Về công tác gia công, lắp dựng ván khuôn: Đối với tấm lát âm dương (có liên kết ngàm âm, dương) công tác gia công, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn phức tạp hơn các tấm đan, tấm lát hình lập phương. Đối với tấm lát âm dương này áp dụng định mức AG.32211 - Sản xuất, lắp dựng, tháo dỡ ván khuôn bê tông đúc sẵn, ván khuôn kim loại, ván khuôn các loại cấu kiện khác hay AG.32511 - Ván khuôn kim loại, ván khuôn nắp đan, tấm chớp?
- Về công tác lắp dựng (AG.42100): Theo định mức 1776 có các mã hiệu lắp dựng cấu kiện <=50kg, <=100kg, <=250kg và >250kg. Thực tế có các tấm cấu kiện trọng lượng là 60kg, 70kg, 80kg, 90kg áp dụng định mức AG.42121 (<=100kg) có phù hợp không?