Hỏi: Căn cứ xác nhận người thu nhập thấp tại khu vực đô thị
Chi tiết câu hỏi
Trả lời
Bộ Xây dựng trả lời vấn đề này như sau:
Xác nhận về điều kiện thu nhập
Tại khoản 1 và 2 Điều 30 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội quy định:
"1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
a) Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hằng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hằng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
b) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hằng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hằng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội".
Mẫu giấy kê khai điều kiện về thu nhập để được mua nhà ở xã hội theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 05/2024/TT-BXD ngày 31/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở (Mẫu số 04 hoặc Mẫu số 05 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư).
Xác nhận về đối tượng
Tại điểm c khoản 1 Điều 38 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP quy định:
"Đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường hợp không có hợp đồng lao động thì phải có xác nhận về đối tượng của Ủy ban nhân dân cấp xã theo mẫu hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng".
Tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 05/2024/TT-BXD quy định:
" 2. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện việc xác nhận mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng đối với các trường hợp sau:
a) Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị (đối với trường hợp có hợp đồng lao động".
Tại điểm c khoản 1 Điều 6 Thông tư số 05/2024/TT-BXD quy định về mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội: "Các đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở thực hiện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này".
Như vậy pháp luật về nhà ở đã có quy định và hướng dẫn cụ thể việc xác nhận đối tượng và điều kiện về thu nhập cho đối tượng là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị (trường hợp có hợp đồng lao động và không có hợp đồng lao động).
Đồng thời, tại các mẫu giấy xác nhận, người kê khai phải cam đoan những lời mình kê khai là đúng sự thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.

Câu hỏi xem nhiều nhất
Chế độ đối với cán bộ không chuyên trách xã nghỉ việc từ 1/8
Thủ tục nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp năm 2005
Bỏ thủ tục cấp chứng chỉ năng lực xây dựng cho tổ chức
Sáp nhập tỉnh có cần chuyển nơi đăng ký khám, chữa bệnh?
Có thể giữ lại hộ chiếu cũ khi xin cấp hộ chiếu mới?
Các phụ cấp được tính trong lương để hưởng chế độ theo Nghị định 178
Tìm kiếm