Hỏi: Điều kiện chuyển nhượng đất trồng lúa
Chi tiết câu hỏi
Trả lời
Bộ Nông nghiệp và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:
Do kiến nghị của ông chưa nêu rõ nội dung vướng mắc, vì vậy Bộ Nông nghiệp và Môi trường không có cơ sở để trả lời cụ thể. Bộ Nông nghiệp và Môi trường có ý kiến chung về nguyên tắc như sau:
Tại Điều 45 Luật Đất đai đã quy định điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trong đó tại khoản 7 Điều 45 quy định:
"7. Cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa quá hạn mức quy định tại Điều 176 của Luật này thì phải thành lập tổ chức kinh tế và có phương án sử dụng đất trồng lúa bao gồm các nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này và được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, trừ trường hợp người nhận tặng cho là người thuộc hàng thừa kế".
Chính phủ đã quy định đầy đủ về thành phần hồ sơ nộp, trình tự, thủ tục các thủ tục về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, trong đó có trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 quy định về điều tra cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai và Nghị định số 151/2025/NĐ-CP ngày 12/6/2025 quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai.
Đồng thời, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành các Quyết định: số 2304/QĐ-BNNMT ngày 23/6/2024, số 3380/QĐ-BNNMT ngày 25/8/2025 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Môi trường, theo đó đã quy định về từng thủ tục đất đai cụ thể, gồm: (1) Trình tự thực hiện; (2) Cách thức thực hiện; (3) Thành phần, số lượng hồ sơ; (4) Thời gian giải quyết; (5) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; (6) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính; (7) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính; (8) Phí, lệ phí; (9) Tên mẫu đơn, tờ khai; (10) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có); (11) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính.
Tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 226/2025/NĐ-CP) đã quy định các trường hợp mà cơ quan tiếp nhận hồ sơ, cơ quan giải quyết thủ tục không tiếp nhận hồ sơ hoặc dừng giải quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất và trả hồ sơ cho người yêu cầu đăng ký.
Bộ Nông nghiệp và Môi trường thông tin đến ông các quy định nêu trên để nghiên cứu và thực hiện.
Trường hợp ông đã nộp hồ sơ đầy đủ, đáp ứng đủ điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 45 Luật Đất đai và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 226/2025/NĐ-CP) thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết thủ tục đăng ký biến động đất đai theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính về đất đai, trường hợp ông không đồng ý với kết quả giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương thì ông có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về quản lý đất đai theo quy định tại Điều 237 Luật Đất đai và Điều 7 Luật Khiếu nại năm 2011.
Câu hỏi xem nhiều nhất
Sáp nhập trường học, Hiệu trưởng có thể nghỉ theo chế độ 178 không?
Căn cứ, thẩm quyền xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
Tiêu chuẩn xét nâng lương trước hạn cho viên chức
Thiếu thời gian đóng BHXH trên VssID, xử lý thế nào?
Quy định về cấp phép khi xây nhà cấp 4
Hướng dẫn cấp Giấy chứng nhận cho đất giao không đúng thẩm quyền
Tìm kiếm