Hỏi: Phản hồi kiến nghị quy định về bản sao giấy tờ gây khó cho nhà đầu tư
Chi tiết câu hỏi
Trả lời
Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu trả lời vấn đề này như sau:
Tại Điều 2 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định:
"Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư là bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân hoặc giấy tờ xác nhận việc thành lập, hoạt động của tổ chức kinh tế, bao gồm:
a) Số định danh cá nhân đối với cá nhân là công dân Việt Nam hoặc bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, Hộ chiếu còn hiệu lực, các giấy tờ chứng thực cá nhân khác đối với cá nhân;
b) Bản sao hợp lệ một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận thành lập, Quyết định thành lập hoặc các tài liệu khác có giá trị pháp lý tương đương đối với tổ chức" (Khoản 15) và "Bản sao hợp lệ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc từ cơ sở dữ liệu quốc gia đối với trường hợp thông tin gốc được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đăng ký doanh nghiệp và đầu tư" (Khoản 2).
Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định: "Giấy tờ pháp lý của cá nhân là một trong các loại giấy tờ sau đây: Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác" (Điều 16); "Giấy tờ pháp lý của tổ chức là một trong các loại giấy tờ sau đây: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tài liệu tương đương khác" (Khoản 17) và "Bản sao là giấy tờ được sao từ sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc đã được đối chiếu với bản chính" (Khoản 1)
Theo quy định tại Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 4/1/2021 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp, đối với thành viên, cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định số 111/2011/NĐ-CP ngày 5/12/2011 về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự, "Hợp pháp hóa lãnh sự" là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam.
Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 111/2011/NĐ-CP quy định "Để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam, các giấy tờ, tài liệu của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 Nghị định này".
Căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 69 Luật Đầu tư năm 2020, đề nghị ông liên hệ với cơ quan đăng ký đầu tư để được xem xét theo thẩm quyền.
Câu hỏi xem nhiều nhất
Chỉ áp dụng phụ cấp với nhà giáo đang trực tiếp giảng dạy
Đất nhận thừa kế có được làm thủ tục xác định lại diện tích đất ở?
Điều kiện hưởng chính sách miễn, giảm tiền chuyển mục đích sử dụng đất
Con đã tốt nghiệp đại học không được tính giảm trừ gia cảnh
Điều kiện về năng lực ngoại ngữ với giáo viên tiếng Anh tiểu học
Thành tích khen thưởng tính từ thời điểm chấp hành xong kỷ luật
Tìm kiếm