Hỏi: Xác nhận thu nhập để hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội thế nào?
Chi tiết câu hỏi
Trả lời
Cục Thuế TP. Hà Nội trả lời vấn đề này như sau:
Căn cứ Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 của Quốc hội:
Tại Điều 49 quy định đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội: "Các đối tượng sau đây nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 51 của Luật này thì được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
… 4. Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị;
5. Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp;
6. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân;
7. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;…".
Tại Điều 50 quy định điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
"1. Đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 50 của Luật này thì phải đáp ứng các điều kiện về nhà ở, cư trú, thu nhập theo quy định sau đây:
… c) Đối với đối tượng quy định tại các Khoản 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật này thì phải thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;…".
Căn cứ Khoản 16, Điều 1 Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 1/4/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội:
"Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
16. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
5. Giấy tờ chứng minh về điều kiện thu nhập như sau:
a) Các đối tượng quy định tại khoản 5, 6 và 7 Điều 49 của Luật Nhà ở phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị mà người đó đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân".
Căn cứ Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khấu trừ thuế TNCN:
"Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần".
Căn cứ các quy định trên, trường hợp người lao động đang làm việc và thực hiện kê khai khấu trừ thuế TNCN thông qua tổ chức chi trả, cá nhân thuộc đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có nhu cầu xác định thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên thì đề nghị liên hệ với cơ quan, đơn vị mà cá nhân đang làm việc để được xác nhận.
Câu hỏi xem nhiều nhất
Đất nông nghiệp đã xây nhà có được cấp Giấy chứng nhận?
Cách xác định mức lương cơ sở để tính lương hưu
Trình tự xử lý kỷ luật cán bộ vi phạm chính sách dân số
Người sử dụng đất có được tự lập bản vẽ tách, hợp thửa đất?
Làm giáo viên THCS cần chứng chỉ nghiệp vụ gì?
Mức trợ cấp mai táng đối với Bà mẹ Việt Nam anh hùng
Tìm kiếm