Hỏi: Khai nộp thuế đối với hoạt động môi giới trực tuyến
Chi tiết câu hỏi
Trả lời
Chi cục Thuế khu vực III trả lời vấn đề này như sau:
Tiếp thị liên kết là hình thức môi giới trực tuyến, doanh nghiệp sẽ trả tiền cho các đối tác khi giới thiệu được khách hàng mua các sản phẩm của doanh nghiệp, thông thường là qua các trang thương mại điện tử hoặc các nền tảng trên môi trường mạng. Người dùng, khách hàng khi nhấn vào đường dẫn liên kết hoặc mua hàng, thực hiện đăng ký từ đường dẫn được đính kèm từ các bài viết hoặc được quảng cáo thì cá nhân làm tiếp thị liên kết sẽ nhận được phần hoa hồng từ doanh nghiệp hoặc sàn thương mại điện tử.
Thuế đối với cá nhân không đăng ký kinh doanh
Người làm tiếp thị liên kết không đăng ký hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân theo thu nhập từ tiền lương, tiền công:
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân:
Tại điểm c khoản 2 quy định về thu nhập từ tiền lương, tiền công:
"Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác."
Tại điểm i khoản 1 Điều 25 quy định về khấu trừ thuế như sau:
"Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d khoản 2 Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết".
Tại khoản 2 Điều 8 quy định về xác định thu nhập từ tiền lương, tiền công:
"2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
...b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
... 3. Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công".
Căn cứ Điều 44 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
"2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
b) Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;".
Căn cứ Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
Tại Điều 19 quy định về khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế thu nhập cá nhân:
"Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế bao gồm: cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài; cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa khấu trừ thuế; cá nhân nhận cổ phiếu thưởng từ đơn vị chi trả".
Căn cứ khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế:
"Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú".
Do đó, cá nhân làm tiếp thị liên kết trên các sàn thương mại điện tử nhận tiền hoa hồng thì phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính (Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC).
Thuế đối với hộ/cá nhân đăng ký kinh doanh
Người làm tiếp thị liên kết đăng ký hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ thuộc diện nộp thuế đối với thu nhập từ kinh doanh:
Căn cứ Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 1/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh:
Tại khoản 2 Điều 4 quy định về nguyên tắc tính thuế:
"2. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có ngưỡng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh (tổng doanh thu từ kinh doanh hàng hóa dịch vụ không phân biệt phương thức truyền thống hay kinh doanh thương mại điện tử) trong năm dương lịch từ 100 triệu đồng trở xuống thuộc trường hợp không phải nộp thuế giá trị gia tăng và không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định pháp luật về thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp".
Tại Điều 10 quy định về căn cứ tính thuế:
"Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.
1. Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
2. Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
a) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
3. Xác định số thuế phải nộp
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng
Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân
Trong đó:
- Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
- Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư này".
Trong trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (không phân biệt phương thức truyền thống hay kinh doanh thương mại điện tử) có ngưỡng doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng, thuộc đối tượng áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu thì thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân tính theo tỷ lệ % tương ứng với hoạt động, ngành nghề theo quy định tại Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính.
Từ ngày 19/12/2024, Tổng cục Thuế đưa vào vận hành "Cổng thông tin điện tử dành cho hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký, kê khai, nộp thuế từ thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số" được nâng cấp từ Cổng Icanhan về đăng ký thuế, khai thuế và nộp thuế để bổ sung các hướng dẫn nghiệp vụ, tương tác, tiện ích giúp cá nhân có phát sinh hoạt động thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số thực hiện nghĩa vụ thuế một cách thuận tiện.
Để hỗ trợ việc khai/nộp thuế thì Cổng đang hỗ trợ cấp mã số thuế (MST 13 số đuôi 888) ngay mà không phân biệt hộ kinh doanh thuộc diện phải đăng ký hộ kinh doanh theo cơ chế liên thông với cơ quan đăng ký kinh doanh. Sau khi có mã số thuế, người nộp thuế sẽ đến cơ quan đăng ký kinh doanh để hoàn tất việc đăng ký kinh doanh theo quy định.
Như vậy, đối với khoản thu nhập từ kinh doanh thương mại điện tử sau ngày 19/12/2024, người nộp thuế sẽ thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế trên "Cổng thông tin điện tử dành cho hộ, cá nhân kinh doanh đăng ký, kê khai, nộp thuế từ thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số". Đối với khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, người nộp thuế sẽ kê khai theo phương pháp từng lần phát sinh.
Chế tài xử phạt khi chậm khai nộp thuế
Trong trường hợp cá nhân chậm nộp hồ sơ khai thuế, sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính do chậm nộp hồ sơ khai với các mức phạt theo quy định tại Điều 5, Điều 7, Điều 13 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
Ngoài ra, cá nhân sẽ phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định theo mức 0.03%/ngày tính trên số tiền chậm nộp theo quy định tại Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 56/2024/QH15 ngày 29/11/2024 của Quốc hội.
Đề nghị bà Lê Thị Hiền căn cứ tình hình thực tế phát sinh, đối chiếu với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan để thực hiện theo quy định.
Chi cục Thuế Khu vực III có ý kiến để bà Lê Thị Hiền biết và thực hiện theo quy định.

Câu hỏi xem nhiều nhất
Căn cứ xác nhận giấy tờ về quyền sử dụng đất
Cơ quan nào trả phụ cấp cho Chủ tịch Hội Cựu chiến binh xã?
Hướng dẫn xếp lương một số chức danh nghề nghiệp y tế
Hướng dẫn trường hợp được nghỉ hưu thấp hơn tuổi quy định
Khi nào cần làm thủ tục gia hạn sử dụng đất?
Được sang tên nhà ở xã hội trong trường hợp nào?
Tìm kiếm