Hỏi: Cách tính tiền sử dụng đất khi cấp GCN cho đất dùng sai mục đích
Chi tiết câu hỏi
Trả lời
Thuế tỉnh Đồng Tháp trả lời vấn đề này như sau:
Tại điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai năm 2024, quy định:
"3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do lấn đất, chiếm đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và trường hợp sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất thì xử lý như sau:
a) Trường hợp người đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;".
Tại Điều 11 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định:
"Điều 11. Tính tiền sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 139 Luật Đất đai
1. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 10%
b) Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 30%
c) Đối với phần diện tích đất nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo quy định tại Nghị định về cấp giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất của loại đất được công nhận x Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất x 40%
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức công nhận đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 20%
b) Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức công nhận đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 50%
c) Đối với phần diện tích đất nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo quy định tại Nghị định về cấp Giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất của loại đất được công nhận x Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất x 60%
3. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận trong hạn mức giao đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 30%
b) Đối với phần diện tích đất vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận vượt hạn mức giao đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 60%
c) Đối với phần diện tích đất nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo quy định tại Nghị định về cấp Giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất của loại đất được công nhận x Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất x 70%
4. Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 1, điểm c khoản 2, điểm a khoản 3 Điều 139 Luật Đất đai thì tiền sử dụng đất được tính như sau:
a) Đối với phần diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận là đất ở (trong hạn mức giao đất ở, vượt hạn mức giao đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai):
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được cấp Giấy chứng nhận là đất ở x Giá đất ở quy định tại Bảng giá đất x 80%
b) Đối với phần diện tích đất nay được cấp Giấy chứng nhận vào mục đích đất phi nông nghiệp (nếu có) theo quy định tại Nghị định về cấp Giấy chứng nhận:
Tiền sử dụng đất = Diện tích đất của loại đất được công nhận x Giá đất của loại đất được công nhận quy định tại Bảng giá đất x 80%
5. Giá đất tính tiền sử dụng đất đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này là giá đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này tại thời điểm người sử dụng đất nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định".
Tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP, quy định:
"Điều 5. Giá đất tính tiền sử dụng đất
1. Giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất trong Bảng giá đất áp dụng cho các trường hợp quy định tại các điểm a, h và k khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai".
Căn cứ những quy định nêu trên, trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, đang sử dụng đất ổn định, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ tài chính về đất đai tùy theo từng trường hợp cụ thể sẽ được xác định theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP và giá đất tính tiền sử dụng đất là giá đất trong Bảng giá đất do UBND tỉnh ban hành.

Câu hỏi xem nhiều nhất
Chế độ phụ cấp đối với Bí thư chi bộ thôn, tổ dân phố
Điều kiện dự xét thăng hạng chức danh Bác sĩ chính
11 bước cần biết khi làm thủ tục đất đai
Giám đốc, Phó Giám đốc đơn vị sự nghiệp cấp xã có phải ký hợp đồng làm việc?
Cán bộ không chuyên trách xã nghỉ sau tháng 10/2025 có được chế độ tinh giản?
Tạo điều kiện tối đa cho hộ kinh doanh tuân thủ quy định thuế
Tìm kiếm