Gửi câu hỏi
Lao động - Tiền lương

Hỏi: Căn cứ xét trợ cấp lần đầu cho cán bộ tại buôn đặc biệt khó khăn

Vũ Đương Bằng - 20:03 08/05/2022

Chi tiết câu hỏi

Tôi là công chức cấp xã, công tác từ tháng 12/1999. Năm 2006, xã tôi có 3 buôn được phê duyệt danh sách đặc biệt khó khăn, trụ sở cơ quan tôi đóng tại địa bàn một buôn trong đó. Năm 2010, tôi được hưởng các chế độ chính sách ưu đãi theo Nghị định số 116/2010/NĐ-CP, trong đó có trợ cấp lần đầu. Đến năm 2013, Thanh tra huyện kiến nghị thu hồi số tiền trợ cấp lần đầu của tôi và một cán bộ khác với lý do tôi và những cán bộ này là người sống tại nơi có điều kiện đặc biệt khó khăn nên không được hưởng. Đến tháng 8/2019, Chính phủ ban hành Nghị định số 76/2019/NĐ-CP. Tôi xin hỏi, những trường hợp như tôi có được hưởng chế độ trợ cấp lần đầu theo Nghị định số 76/2019/NĐ-CP hay không? Việc Thanh tra huyện kiến nghị thu hồi số tiền trợ cấp lần đầu như nêu trên có đúng không?

Trả lời

Bộ Nội vụ trả lời vấn đề này như sau:

Đối tượng áp dụng các chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã được quy định rõ tại Điều 2 Nghị định số 116/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ:

"Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cán bộ, công chức, viên chức và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang quy định tại Khoản 1, Điều 1 Nghị định này công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm:

1. Cán bộ, công chức, viên chức và người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động, kể cả người tập sự, thử việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn;

2. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật và người hưởng lương từ ngân sách nhà nước, kể cả người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;

3. Các đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này công tác ở các xã không thuộc diện đặc biệt khó khăn thuộc các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ được áp dụng chính sách quy định tại Nghị định này.

Đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này bao gồm người đang công tác và người đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành".

Nghị định số 116/2010/NĐ-CP có hiệu thi hành lực kể từ ngày 1/3/2011 đến trước ngày 1/12/2019.

Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 8/10/2019 của Chính phủ có hiệu lực kể từ ngày 1/12/2019, tại Điều 2 của Nghị định quy định:

"Điều 2. Đối tượng áp dụng

Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (bao gồm cả trường hợp điều động, biệt phái, luân chuyển và không phân biệt người địa phương với người nơi khác đến) đã được xếp lương theo bảng lương do cơ quan có thẩm quyền của Đảng và Nhà nước quy định, đang công tác và đến công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, gồm:

1. Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả người tập sự) trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội từ Trung ương đến cấp xã;

2. Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động trong các cơ quan, đơn vị của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;

3. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng, lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam;

4. Sĩ quan, hạ sĩ quan hưởng lương, công nhân công an và lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc Công an nhân dân;

5. Người làm việc trong tổ chức cơ yếu;

6. Người làm việc trong chỉ tiêu biên chế trong các hội được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội".

Theo đó, đề nghị ông nghiên cứu kỹ quy định tại Nghị định số 116/2010/NĐ-CP và Nghị định số 76/2019/NĐ-CP nêu trên để biết và có ý kiến với cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Gửi câu hỏi

Tìm kiếm nhanh

Từ khóa
Tìm trong
Tìm kiếm
Top