Gửi câu hỏi
Xây dựng - Nông nghiệp - Môi trường

Hỏi: Thẩm quyền xây dựng khung giá rừng

Ngô Ngọc Tân - 08:27 30/05/2025

Chi tiết câu hỏi

Tại khoản 4 Điều 90 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định "Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khung giá rừng trên địa bàn quản lý". Tại Điều 91 Luật Lâm nghiệp 2017 quy định các trường hợp định giá rừng: "1. Trường hợp Nhà nước giao rừng, tổ chức đấu giá quyền sử dụng rừng, cho thuê rừng; tính giá trị rừng khi thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng. 2. Trường hợp Nhà nước thu hồi rừng, thanh lý rừng; xác định giá trị vốn góp; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, thoái vốn nhà nước. 3. Trường hợp xác định giá trị phải bồi thường khi có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại đối với rừng; thiệt hại do thiên tai, cháy rừng và các thiệt hại khác đối với rừng; xác định giá trị rừng phục vụ giải quyết tranh chấp liên quan tới rừng. 4. Trường hợp xác định thuế, phí và lệ phí liên quan đến rừng. 5. Trường hợp khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền". Ngày 15/12/2023, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 20/2023/TT-BNNPTNT quy định phương pháp định giá rừng; hướng dẫn định khung giá rừng (có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 và bãi bỏ Thông tư số 32/TT-BNNPTNT), theo đó: Tại Điều 1 Thông tư số 20/2023/TT-BNNPTNT quy định phạm vi điều chỉnh: "Thông tư này quy định phương pháp định giá rừng; hướng dẫn định khung giá rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất thuộc sở hữu toàn dân". Tại Điều 2 Thông tư số 20/2023/TT-BNNPTNT quy định đối tượng áp dụng: "1. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến định giá rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất thuộc sở hữu toàn dân. 2. Khuyến khích áp dụng phương pháp định giá rừng quy định tại Thông tư này để định giá rừng đối với rừng sản xuất là rừng trồng thuộc sở hữu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Lâm nghiệp". Căn cứ các quy định nêu trên thì tôi hiểu, trên địa bàn tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương đối với những diện tích rừng tự nhiên, rừng trồng thuộc sở hữu toàn dân (Nhà nước là đại diện chủ sở hữu) phải xây dựng khung giá rừng để phục vụ cho công tác quản lý. Xin hỏi, như vậy, đối tượng là rừng trồng thuộc sở hữu của người dân theo khoản 2 Điều 7 Luật Lâm nghiệp thì UBND cấp tỉnh có được phép xây dựng khung giá rừng để phục vụ công tác quản lý của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh hay không? Và nếu được xây dựng khung giá rừng (đối tượng rừng trồng thuộc sở hữu của người dân) thì xây dựng trong những trường hợp nào theo quy định tại Điều 91 Luật Lâm nghiệp? Và khi xây dựng khung giá rừng trên địa bàn cấp tỉnh thì áp dụng định mức ở những quy định nào? Về xây dựng khung giá rừng theo đơn vị hành chính cấp huyện, tại khoản 3 Điều 4 Thông tư số 20/2023/TT-BNNPTNT quy định: "Định khung giá rừng căn cứ vào nhu cầu của địa phương trong quản lý rừng và kết quả định giá rừng; khung giá rừng tính theo đơn vị hành chính cấp huyện và tương đương, được tổng hợp cho toàn tỉnh". Như vậy khung giá rừng được xây dựng theo đơn vị hành chính cấp huyện và tương đương và được tổng hợp cho toàn tỉnh. Tuy nhiên, theo chủ trương ngày 28/02/2025, Bộ Chính trị, Ban Bí thư ban hành Kết luận 127-KL/TW về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo chính quyền 02 cấp (xoá cấp huyện). Tôi xin hỏi, việc xây dựng khung giá rừng trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Thông tư số 20/2023/TT-BNNPTNT có còn phù hợp hay không?

Trả lời

Bộ Nông nghiệp và Môi trường trả lời vấn đề này như sau:

Về xây dựng khung giá rừng theo Thông tư số 20/2023/TT-BNNPTNT: Thực hiện quy định của Luật Lâm nghiệp 2017, ngày 15/12/2023 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ban hành Thông tư số 20/2023/TT-BNNPTNT quy định phương pháp định giá rừng; hướng dẫn định khung giá rừng.

Tại Điều 1 Thông tư số 20/2023/TT-BNNPTNT có quy định phạm vi điều chỉnh "Thông tư này quy định phương pháp định giá rừng; hướng dẫn định khung giá rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất thuộc sở hữu toàn dân".

Tại Điều 2 của Thông tư số 20/2023/TT-BNNPTNT có quy định đối tượng áp dụng quy định:

"1. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến định giá rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất thuộc sở hữu toàn dân.

2. Khuyến khích áp dụng phương pháp định giá rừng quy định tại Thông tư này để định giá rừng đối với rừng sản xuất là rừng trồng thuộc sở hữu của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Lâm nghiệp".

Như vậy, việc áp dụng Thông tư số 20/2023/TT-BNNPTNT cho các đối tượng quy định tại Điều 2 nêu trên thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của UBND cấp tỉnh.

Việc xây dựng khung giá rừng được thực hiện theo quy định của pháp luật lâm nghiệp và pháp luật về giá theo các nội dung đã được hướng dẫn tại Thông tư số 20/2023/TT-BNNPTNT.

Về xây dựng khung giá rừng theo đơn vị hành chính cấp huyện: Thực hiện Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 7/4/2025 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp, hiện nay, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đang xây dựng Thông tư quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường, trong đó có một số nội dung trong lĩnh vực lâm nghiệp thực hiện chính quyền địa phương hai cấp. Theo đó thủ tục hành chính cấp huyện sẽ được thực hiện ở cấp xã.

Gửi câu hỏi

Tìm kiếm nhanh

Từ khóa
Tìm trong
Tìm kiếm
Top