Hỏi: Căn cứ xác định thôn đặc biệt khó khăn
Chi tiết câu hỏi
Trả lời
Bộ Nội vụ trả lời vấn đề này như sau:
Điểm c Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 76/2019/NĐ-CP ngày 8/10/2019 của Chính phủ về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và người hưởng lương trong lực lượng vũ trang công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đã quy định cụ thể vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (gồm: Các thôn, buôn, xóm, bản làng, phum, sóc, ấp… gọi chung là thôn đặc biệt khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ).
Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 76/2019/NĐ-CP đã quy định cụ thể đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định này đang công tác và có thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ đủ 10 năm trở lên, khi chuyển công tác ra khỏi vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn hoặc khi nghỉ hưu (hoặc nơi công tác được cấp có thẩm quyền quyết định không còn là vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) thì được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian thực tế làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Việc tổ chức thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức ở tỉnh Quảng Ngãi thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh. Vì vậy, đề nghị bà Lê Thị Kim Minh liên hệ với cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Ngãi (Sở Nội vụ) để được giải đáp.

Câu hỏi xem nhiều nhất
Viên chức có được tuyển vào vị trí công chức cấp xã mới?
Quy định nâng lương trước hạn sau khi sáp nhập đơn vị hành chính
Hạn mức giao đất ở khi cấp sổ đỏ
Bộ NN&MT phản hồi đề xuất bỏ quy định khảo nghiệm phân bón
Xác định thời điểm thôi hưởng phụ cấp công vụ
Ghi tên nghề, công việc nặng nhọc, độc hại thế nào là đúng?
Tìm kiếm