Tìm kiếm
Danh sách câu hỏi
Xây dựng - Nông nghiệp - Môi trường

Tài chính – Ngân hàng – Công Thương

Đánh giá nhà thầu có được căn cứ thông tin ngoài webform?
Lao động – Tiền lương – Người có công

Chế độ với giáo viên vùng đặc biệt khó khăn nghỉ thai sản
Văn hóa – Xã hội

Giấy chứng nhận và chứng chỉ ngoại ngữ có tương đương nhau?
Xây dựng - Nông nghiệp - Môi trường

Đất trồng cây có nhà ở được xác định là loại đất gì?
Bảo hiểm – Trợ cấp xã hội

Cách tính chi phí khám chữa bệnh do BHYT chi trả
Bảo hiểm – Trợ cấp xã hội

Thời điểm hưởng BHYT đối với người về hưu
Tài chính – Ngân hàng – Công Thương

Căn cứ giải quyết nộp tiền thuê đất khi cổ phần hóa
Năm 1989, công ty chúng tôi (là doanh nghiệp Nhà nước) được UBND tỉnh Hà Sơn Bình giao đất để làm văn phòng và nhà xưởng phục vụ cho sản xuất tại Chương Mỹ, Hà Nội và đã thực hiện nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước bằng nguồn vốn tự có của đơn vị (khối lượng công trình mà đơn vị thực hiện thi công) đính kèm xác nhận của cơ quan thuế năm 1997). Ngày 14/6/1990, đơn vị đã được UBND tỉnh Hà Sơn Bình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm kho, máy nghiền và sản xuất… với thời hạn sử dụng lâu dài. Ngày 23/10/2003, công ty thực hiện cổ phần hóa theo Quyết định số 1385/QĐ của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, chuyển đổi mô hình công ty cổ phần trực thuộc tổng công ty (51% vốn Nhà nước). Ngày 1/7/2020, đơn vị thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do thay đổi tên từ nhà máy thành công ty cổ phần và không thay đổi mục đích sử dụng đất; được UBND thành phố ra quyết định cho thuê đất với thời điểm thuê từ ngày 15/10/1993 (ngày ký quyết định cho thuê là ngày 15/7/2020). Tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư số 77/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP: “Trường hợp được Nhà nước giao đất và đã nộp tiền sử dụng đất trước ngày 1 tháng 7 năm 2014, nay có nhu cầu chuyển sang thuê đất thì không phải nộp tiền thuê đất cho thời hạn sử dụng đất còn lại theo quy định tại Khoản 2 Điều 31 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. Trường hợp khi chuyển sang thuê đất mà thời gian thuê đất dài hơn thời hạn sử dụng đất còn lại trước khi chuyển sang thuê đất thì phải nộp tiền thuê đất cho khoảng thời gian kéo dài”. Căn cứ theo các quy định trên, xin hỏi, công ty chúng tôi có thuộc đối tượng không phải nộp tiền thuê đất cho thời hạn sử dụng đất thuê đến hết ngày 15/10/2043 không, và nếu phải nộp thì nộp từ thời điểm nào?
Xây dựng - Nông nghiệp - Môi trường

Hướng dẫn áp dụng định mức xây dựng theo chiều cao công trình
Tôi xin hỏi về định mức công trình ban hành kèm theo Thông tư số 10/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng. Công trình tôi đang quản lý có chiều cao 33m. Nhưng những hạng mục đổ bê tông, lắp ván khuôn, cốt thép đều <28m. Vậy các hạng mục đó phải áp mã dự toán ≤28m hay mã ≤100m? Vì theo giải thích ở Công văn số 227/BXD-KTXD ngày 20/12/2011 về việc hướng dẫn áp dụng định mức dự toán xây dựng công trình phân theo chiều cao thì áp mã chiều cao của toàn bộ công trình cho từng hạng mục công việc.
Ví dụ các hạng mục ván khuôn, cốt thép thi công ở chiều cao 4m, 6m, 9m, 12m... đều phải áp theo mã dự toán của toàn bộ công trình là 33m.
Xây dựng - Nông nghiệp - Môi trường

Tầng hầm để xe chung cư là sở hữu chung hay riêng?
Tôi mua nhà chung cư ký kết hợp đồng mua bán năm 2008, dự án được phê duyệt năm 2008. Không hề có quyết định phê duyệt điều chỉnh dự án theo Nghị định số 71/2010/NĐ-CP. Căn cứ pháp lý trên hợp đồng mua bán chỉ có Luật Nhà ở 2005 và các văn bản pháp lý tại thời điểm đó. Khi mua trong hợp đồng không có điều khoản thỏa thuận về phần diện tích chung và diện tích riêng.
Hiện nay chủ đầu tư đòi lại tầng hầm để xe và đưa ra căn cứ Điểm c Khoản 2 Điều 49 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP nói tầng hầm để xe là tài sản riêng của chủ đầu tư. Nhưng theo tôi tại thời điểm lập và phê duyệt dự án năm 2008 thì Nghị định số 71/2010/NĐ-CP chưa ra đời, chủ đầu tư chỉ có thể căn cứ trên Luật Nhà ở 2005 để lập, hiển nhiên phải phân bổ tầng hầm để xe vào giá bán để bán căn hộ rồi vì tại Điểm c Khoản 3 Điều 70 Luật Nhà ở 2005 quy định nơi để xe (không phân biệt để xe ô tô hay xe mô tô 2 bánh) là tài sản chung.
Xây dựng - Nông nghiệp - Môi trường

Cách xác định chi phí thiết kế dự án nhiều công trình
Câu hỏi 1. Về xác định chi phí tư vấn thiết kế xây dựng theo Thông tư số 16/2019/TT-BXD:
Theo Thông tư 16/2019/TT-BXD quy định: Chi phí thiết kế xây dựng xác định theo định mức chi phí tỷ lệ phần trăm (%) (ban hành từ bảng số 2.4 đến bảng số 2.13 của Phụ lục số 2 kèm theo Thông tư) nhân với chi phí xây dựng (chưa có thuế GTGT) tương ứng với loại, cấp của từng công trình trong tổng mức đầu tư được duyệt.
Tuy nhiên, trong trường hợp dự án gồm nhiều công trình (giao thông, hạ tầng kỹ thuật, thủy lợi,..) thì định mức chi phí tỷ lệ phần trăm (%) được xác định như thế nào? Xác định riêng theo quy mô chi phí xây dựng của từng loại công trình hay theo quy mô chi phí xây dựng chung của tất cả các loại công trình trong tổng mức đầu tư được duyệt?
Câu hỏi 2. Về cách xác định chi phí tư vấn thiết kế xây dựng cho hạng mục bổ sung:
Trước đây đơn vị chúng tôi đã ký và thực hiện hợp đồng tư vấn thiết kế bản vẽ thi công cho 1 dự án, hồ sơ đã được nghiệm thu, phê duyệt và dự án đang trong quá trình triển khai thi công.
Đến nay, dự án tiếp tục bổ sung đầu tư thêm hạng mục phát sinh mới. Dự án tiến hành lập điều chỉnh dự án (thiết kế cơ sở bổ sung) và thiết kế bản vẽ thi công cho hạng mục bổ sung.