Gửi câu hỏi

Danh sách câu hỏi

Lao động – Tiền lương – Người có công

Phạm Vũ Kiệt
Phạm Vũ Kiệt - 09:34 22/05/2025

Hiểu thế nào về quy định '5 năm công tác trở lên'?

Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17/9/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức và Nghị định số 06/2023/NĐ-CP quy định về kiểm định chất lượng đầu vào công chức, tại điểm a khoản 2 Điều 18 tiếp nhận vào công chức có sửa đổi nội dung như sau: "... phải có 05 năm công tác trở lên theo đúng quy định của pháp luật, có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không tính thời gian tập sự, thử việc, nếu không liên tục và chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội 01 lần thì được cộng dồn, kể cả thời gian công tác nếu có trước đó ở vị trí công việc quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này), làm công việc có yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc ở vị trí làm dự kiến tiếp nhận". Nội dung nêu trên đã được sửa đổi và được phân biệt rất rõ ràng các ý điều kiện so với nội dung cũ được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP. Tôi xin hỏi, người đủ điều kiện để tiếp nhận vào công chức được hiểu theo nội dung quy định trên là phải đủ cả 3 điều kiện được phân biệt riêng rõ ràng: (1) phải có thời gian công tác đủ 5 năm trở lên theo đúng quy định của pháp luật (là viên chức cán bộ, công chức cấp xã người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhân dân,...); (2) có đóng BHXH bắt buộc; (3) làm công việc có yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc ở vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận; hay vẫn được hiểu gộp là phải có đủ ít nhất 5 năm gồm: 5 năm công tác trở lên theo quy định của pháp luật, 5 năm có đóng bảo BHXH bắt buộc, 5 năm làm công việc có yêu cầu trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc ở vị trí việc làm dự kiến tiếp nhận?
Xem chi tiết

Xây dựng - Nông nghiệp - Môi trường

Nguyễn Thảo
Nguyễn Thảo - 09:32 21/05/2025

Địa phương quy định điều kiện, diện tích tối thiểu được tách thửa

Tôi có 4.908 m2 đất chuyên trồng lúa nước (LUC) và muốn chuyển mục đích sử dụng toàn bộ diện tích trên sang đất trồng cây lâu năm (CLN). Khi tôi nộp hồ sơ, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ra thông báo từ chối giải quyết hồ sơ với lý do, hiện nay thửa đất của tôi có 521 m2 nằm trong lộ giới theo quy hoạch, phần diện tích này không được phép chuyển mục đích và không bảo đảm diện tích tối thiểu của thửa đất trồng lúa còn lại sau khi tách thửa (căn cứ điểm b khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024). Như vậy, cho dù phần diện tích 4.387 m2 của tôi đủ điều kiện chuyển mục đích sử dụng sang đất trồng cây lâu năm mà phần diện tích 521 m2 nằm trong quy hoạch không đủ diện tích tách thửa thì tôi vẫn không thể chuyển mục đích sử dụng đất. Xin hỏi, trong trường hợp của tôi, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ điểm b khoản 2 Điều 220 Luật Đất đai năm 2024 để từ chối hồ sơ có hợp lý không? Tại sao không áp dụng tiêu chí diện tích tối thiểu riêng đối với phần diện tích có thể thực hiện chuyển mục đích mà lại áp dụng tiêu chí diện tích tối thiểu đối với cả phần diện tích còn lại không thể thực hiện chuyển mục đích dẫn đến hồ sơ của tôi không thể thực hiện?
Xem chi tiết

Xây dựng - Nông nghiệp - Môi trường

Nguyễn Thu Hà
Nguyễn Thu Hà - 09:29 21/05/2025

Thẩm quyền thực hiện trích đo địa chính thửa đất

Gia đình tôi có một thửa đất do thôn bán trái thẩm quyền năm 2007, có giấy tờ chứng minh nộp tiền cho thôn. Gia đình tôi đã xây dựng nhà ở, sử dụng ổn định, không tranh chấp từ năm 2008 đến nay. Nay gia đình có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tôi đã nộp hồ sơ tại UBND xã và được cho biết, cần phải đo đạc do thửa đất của tôi chưa được thể hiện trên bản đồ địa chính năm 2003. UBND xã đã gửi công văn đề nghị đo đạc lên Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện. Tuy nhiên Chi nhánh trả lời, Chi nhánh không có thẩm quyền đo đạc hiện trạng cũng như trích đo địa chính bản đồ xã đã được đo đạc năm 2003 nên không có lý do để trích đo, đề nghị liên hệ với Phòng Nông nghiệp và Môi trường huyện. Tôi liên hệ với Phòng Nông nghiệp và Môi trường nhưng lại được trả lời, Phòng cũng không có thẩm quyền đo đạc. Xin hỏi, tôi phải liên hệ với cơ quan nào để có thể đo đạc hiện trạng, chỉnh lý thửa đất của gia đình để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận?
Xem chi tiết

Lao động – Tiền lương – Người có công

Lành Văn Sơn
Lành Văn Sơn - 09:26 21/05/2025

Chính sách nghỉ hưu trước tuổi với cán bộ vùng đặc biệt khó khăn

Cơ quan tôi có công chức xin nghỉ hưu trước tuổi do sắp xếp tổ chức bộ máy và đề nghị cơ quan tính chế độ trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi như sau: Công chức A có đủ thời gian công tác có đóng BHXH bắt buộc để được hưởng lương hưu theo quy định, trong đó có trên 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021. Khi đề nghị giải quyết chế độ trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi, theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024, công chức A không được hưởng vì áp vào Phụ lục II Nghị định số 135/2020/NĐ-CP. Công chức A cho rằng việc áp dụng Phụ lục II Nghị định số 135/2020/NĐ-CP là bất cập, vì Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ưu tiên những cán bộ công tác ở vùng đặc biệt khó khăn được nghỉ hưu trước 5 tuổi, nhưng với điều kiện họ có đơn xin nghỉ, nay có chế độ tinh giản biên chế do sắp sếp, lại không được hưởng chính sách theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP là không hợp lý. Đề nghị cơ quan chức năng xem xét, giải đáp về trường hợp nêu trên.
Xem chi tiết

Xây dựng - Nông nghiệp - Môi trường

Vũ Nghị
Vũ Nghị - 14:21 20/05/2025

Quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Tôi xin hỏi, trong quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau khi UBND cấp xã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ thì thực hiện việc công khai trước hay họp xét hội đồng đăng ký đất đai trước? Theo tôi, sau khi UBND cấp xã nhận được hồ sơ thì tổ chức xác minh, công khai, tiếp thu ý kiến, họp hội đồng xét duyệt, trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Việc công khai phải diễn ra trước khi họp hội đồng để làm cơ sở xác định được thửa đất có tranh chấp, vướng mắc hay không; đúng nguồn gốc, thời điểm và mục đích sử dụng đất hay không; và tránh được tình trạng hồ sơ sau khi xét duyệt có khiếu nại hoặc khiếu nại đã được xử lý bảo đảm chặt chẽ khi kết luận hội đồng đăng ký đất đai tại biên bản họp xét.
Xem chi tiết

Lao động – Tiền lương – Người có công

Nguyễn Thị Thủy
Nguyễn Thị Thủy - 11:05 20/05/2025

Sáp nhập xã, công chức có được thôi việc theo Nghị định 178?

Tôi sinh năm 1988, là công chức văn phòng xã được 10 năm. Xin hỏi, nếu tôi tự nguyện làm đơn xin thôi việc từ tháng 6/2025 do sáp nhập xã thì tôi có được hưởng chế độ theo Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP không?
Xem chi tiết

Tài chính – Ngân hàng – Công Thương

Hồ Thị Lài
Hồ Thị Lài - 10:05 20/05/2025

Chuyển lợi nhuận cho nhà đầu tư nước ngoài theo hình thức nào?

Công ty tôi có 100% vốn đầu tư nước ngoài, trong đó 90% vốn từ doanh nghiệp nước ngoài và 10% vốn từ cá nhân là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam. Tôi xin hỏi, trường hợp nhà đầu tư là cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thể nhận lợi nhuận bằng đồng Việt Nam vào tài khoản tại Việt Nam hay không? Nếu có thì tiền chia lợi nhuận được thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp hay tài khoản thanh toán của công ty? Khi chuyển lợi nhuận cho nhà đầu tư ra nước ngoài bằng đồng USD, nếu doanh nghiệp có tiền USD trong tài khoản thanh toán thì có thể chuyển USD này sang tài khoản vốn đầu tư trực tiếp (USD) mở tại cùng ngân hàng dựa trên số tiền quy đổi từ đồng Việt Nam theo tỷ giá tại thời điểm chuyển lợi nhuận, hay doanh nghiệp bắt buộc mua USD từ ngân hàng để thực hiện việc chuyển lợi nhuận này?
Xem chi tiết

Bảo hiểm – Trợ cấp xã hội

Nguyễn Minh Hằng
Nguyễn Minh Hằng - 08:39 20/05/2025

Thủ tục đăng ký tham gia BHXH tự nguyện

Vợ chồng tôi đóng BHXH tự nguyện từ tháng 12/2024. Nay tôi muốn đóng thêm BHXH tự nguyện cho mẹ tôi, vậy tôi cần đến đâu để nộp tiền, cần giấy tờ gì để đóng theo hình thức hộ gia đình?
Xem chi tiết

Lao động – Tiền lương – Người có công

Nguyễn Văn Sơn
Nguyễn Văn Sơn - 08:19 20/05/2025

Kiểm lâm viên có thuộc đối tượng được nghỉ hưu trước tuổi?

Tôi xin hỏi, Kiểm lâm viên thuộc các ngạch công chức, viên chức nói chung có thuộc trường hợp được áp dụng Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 135/2020/NĐ-CP (được nghỉ hưu trước tuổi 5 năm) không, hay chỉ những trường hợp công chức, viên chức Kiểm lâm làm việc tại địa bàn cấp xã? Theo tôi tham khảo Danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm ban hành kèm theo Thông tư số 11/2020/TT-BLĐTBXH ngày 12/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Nội vụ), trong đó có Kiểm lâm viên trực tiếp quản lý và bảo vệ rừng.
Xem chi tiết

Lao động – Tiền lương – Người có công

Trần Thị Thu Hằng
Trần Thị Thu Hằng - 14:32 19/05/2025

Chế độ với cán bộ hội khi xin nghỉ hưu trước tuổi

Năm 2019, tôi được điều động đến làm việc tại Hội Chữ thập đỏ huyện, giữ chức danh Chủ tịch Hội. Trước khi sang làm việc tại Hội, tôi là Phó Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện. Sau khi chuyển công tác tôi bị cắt 25% phụ cấp công vụ. Đầu năm 2025, tôi đăng ký với Phòng Nội vụ huyện xin nghỉ hưu trước tuổi, tuy nhiên đến nay tôi vẫn chưa được hưởng chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định số 126/2024/NĐ-CP, ảnh hưởng đến căn cứ tính chế độ theo tiền lương hiện hưởng để nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 67/2025/NĐ-CP. Tôi xin hỏi, theo quy định tại Nghị định số 126/2024/NĐ-CP ngày 8/10/2024, đối với người trong độ tuổi lao động được cơ quan có thẩm quyền phân công, điều động đến làm việc tại hội trong chỉ tiêu biên chế cấp có thẩm quyền giao tại hội đựợc Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ thì tôi có được hưởng chế độ phụ cấp công vụ theo Nghị định số 34/2012/NĐ-CP không? Chế độ phụ cấp công vụ quy định tại Nghị định số 126/2024/NĐ-CP do cơ quan nào ra quyết định? Nếu tôi xin nghỉ hưu trước khi được hưởng phụ cấp công vụ thì sau này tôi có được truy lĩnh và cấp bù các chính sách nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định số 67/2025/NĐ-CP không? Nếu được thì do cơ quan nào giải quyết khi cấp huyện đã kết thúc hoạt động?
Xem chi tiết

Tài chính – Ngân hàng – Công Thương

Nguyễn Văn Được
Nguyễn Văn Được - 14:28 19/05/2025

Xác định mức phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn

Công ty tôi đã được cấp phép hoạt động trong lĩnh vực kế toán và đại lý thuế. Trong quá trình hoạt động, công ty tôi có một số vướng mắc về quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn đề nghị được cơ quan chức năng hướng dẫn. - Thứ nhất: Về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính Hiện nay, các cơ quan thuế có văn bản hướng dẫn Nghị định 125/2020/NĐ-CP đối với hành vi vi phạm hành chính được lặp đi lặp lại tại nhiều thời điểm khác nhau bị xử lý từng hành vi gây ra rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. Đơn cử trường hợp nêu tại Công văn số 2356/TCT-PC ngày 4/7/2022 về việc xử phạt vi phạm hành chính: "Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra thuế, cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế khai sai nhiều tờ khai thuế GTGT, nhiều hồ sơ quyết toán thuế TNDN nhưng không dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, tăng số thuế được miễn, giảm hoặc chưa được hoàn thuế và không thuộc trường hợp cùng một thời điểm quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. Trường hợp người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm hành chính trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính này nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý thi hành vi vi phạm hành chính thực hiện sau sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với tình tiết tăng nặng là: vi phạm nhiều lần". Ngoài ra, Công văn số 5974/TCT-PC; Công văn số 2768/TCT-PC ngày 26/7/2021; Công văn số 1025/TCT-PC ngày 5/4/2022; Công văn số 5125/CTBNI-TTHT ngày 07/11/2023 hướng dẫn từng tình huống cụ thể cũng có nội dung tương tự như nội dung Công văn số 2356/TCT-PC nêu trên. Theo hướng dẫn của cơ quan thuế, trường hợp doanh nghiệp vi phạm 1.000.000 hóa đơn về hành vi lập hóa đơn không đầy đủ các tiêu thức bắt buộc trên hóa đơn theo khoản 4 Điều 24 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP được sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 102/2021/NĐ-CP bị phạt tiền với mức phạt đối với tổ chức là 8.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng, mức phạt trung bình là 12.000.000 đồng; và mỗi tình tiết tăng nặng được tính tăng 10% mức tiền phạt trung bình của khung tiền phạt. Theo đó, mức phạt hành chính theo quan điểm của cơ quan thuế đối với vi phạm nêu trên là 13.199.998.800.000 trong đó: (i) Mức phạt mức trung bình áp dụng hành vi (hóa đơn) đầu tiên: 1 x 12.000.000 = 12.000.000 đồng; (ii) Mức phạt tăng 10% cho hành vi (hóa đơn) tiếp theo: 999.999 x 12.000.000 x 110% = 13.199.986.800.000 đồng. Như vậy, mức xử phạt hành chính được tính theo quan điểm và hướng dẫn của cơ quan thuế nêu trên quá lớn đối với doanh nghiệp dẫn đến doanh nghiệp không thể thực hiện được nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ thực thi theo quyết định hành chính do ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh và có thể ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp sau khi hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền phạt. Theo quan điểm của ông Được, việc hướng dẫn của cơ quan thuế nêu trên là chưa phù hợp với Luật Xử lý vi phạm hành chính, do: Theo khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính đối với trường hợp "một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng". Theo khoản 2 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính, hành vi vi phạm hành chính nhiều lần đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng. Như vậy, các quy định nêu trên được hiểu là: Nếu hành vi vi phạm nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng thì không xử phạt hành chính về từng hành vi vi phạm. Mặt khác, tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP quy định tình tiết tăng nặng trong lĩnh vực thuế, hóa đơn được xác định theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính. Bên cạnh đó, tại điểm b khoản 1; khoản 2 Điều 10 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định tình tiết tăng nặng đối với hành vi vi phạm nhiều lần: ... "b. Vi phạm hành chính nhiều lần, tái phạm": ... "2. Tình tiết quy định tại khoản 1 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không được coi là tình tiết tăng nặng". Theo khoản 3 Điều 5 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP cho thấy việc vi phạm hành chính nhiều lần được xác định là tình tiết tăng nặng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP và tại khoản 1 Điều 10 Luật Xử lý vi phạm hành chính không được loại trừ để xác định xử phạt một hành vi. Hay nói cách khác, cơ quan thuế đã vận dụng tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP để xử phạt từng hành vi đối với trường hợp vi phạm nhiều lần được xác định là tình tiết tăng nặng là không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 được sửa đổi tại khoản 2 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020. - Thứ hai: Về nguyên tắc áp dụng mức phạt tiền khi xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn: Theo điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP, mức phạt tiền tối đa không quá 100.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn và phạt tiền tối đa không quá 200.000.000 đồng đối với người nộp thuế là tổ chức thực hiện hành vi vi phạm thủ tục thuế. Theo đó, mức phạt tiền tối đa theo quy định nêu trên dẫn đến ba cách hiểu như sau: (i) Mức phạt tiền tối đa được áp dụng trên tổng mức phạt của tất cả các hành vi vi phạm; (ii) Mức phạt tiền tối đa được áp dụng trên tổng nhiều lần vi phạm của một hành vi; (iii) Mức phạt tiền tối đa được áp dụng cho mức phạt của một hành vi. Hiện nay, một số cơ quan thuế và một số công chức thuế có quan điểm áp dụng theo trường hợp (iii). Mức phạt tiền tối đa được áp dụng cho mức phạt của một hành vi. Điều này chưa hoàn toàn phù hợp, bởi lẽ: Khi áp dụng cách hiểu nêu trên, có rất nhiều trường hợp mức phạt tiền tối đa khi vi phạm thủ tục hành chính cao hơn rất nhiều mức phạt tiền tối đa của một số tội phạm hình sự ví dụ: Tội trốn thuế... hay nói cách khác, chế tài xử lý hành chính cao hơn rất nhiều chế tài xử lý hình sự là không phù hợp với tinh thần xử lý hành chính và hình sự. Mức tiền phạt trong xử phạt vi phạm hành phải bảo đảm đồng thời những yêu cầu khác nhau như: tính thích đáng với hành vi và hậu quả của vi phạm hành chính gây ra; tính phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng như điều kiện về mặt tài chính của từng đối tượng vi phạm cụ thể nói riêng; và tính răn đe của chế tài xử phạt nhằm giúp giảm thiểu vi phạm hành chính có thể xảy ra. Đối với quan điểm xử lý hành chính như trường hợp (iii) nêu trên dẫn đến mức phạt rất cao gây áp lực cho người bị xử lý vi phạm hành chính (doanh nghiệp, người nộp thuế...) không có khả năng thi hành quyết định xử phạt hành chính dẫn đến mục tiêu của xử lý vi phạm hành chính không đạt được. Từ những phân tích nêu trên cho thấy, mặc dù các công văn hướng dẫn của cơ quan thuế không phải văn bản pháp luật nhưng nó có ảnh hưởng rất lớn đến quan điểm xử lý của các cơ quan thuế địa phương và các công chức thuế, gây áp lực và sự bất an trong cộng đồng doanh nghiệp. Tôi đề nghị cơ quan chức năng xem xét một số nội dung như sau: Một là, để bảo đảm đồng bộ với Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020 cần thống nhất quan điểm: "Một hành vi vi phạm hành chính nhiều lần đã được quy định là tình tiết tăng nặng thì bị xử phạt một hành vi" bao gồm: hành vi vi phạm nhiều lần cùng một thời điểm hoặc khắc phục hậu quả tại một thời điểm của nhiều hành vi như quy định tại khoản 3a, 3b, 3c Điều 5 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP và các hành vi vi phạm nhiều lần khác thời điểm. Hai là, thống nhất quan điểm áp dụng mức phạt tiền tối đa tại điểm b khoản 1 Nghị định số 125/2020/NĐ-CP theo nguyên tắc "mức phạt tiền tối đa được áp dụng trên tổng mức phạt của tất cả các hành vi vi phạm" nhằm bảo đảm nguyên tắc xử lý hành chính mang tính chất răn đe đồng thời giảm bớt áp lực cho người bị xử lý vi phạm hành chính cũng như phù hợp thực tiễn.
Xem chi tiết
Gửi câu hỏi

Tìm kiếm nhanh

Từ khóa
Tìm trong
Tìm kiếm
Top